Câu hỏi thường gặp
Tổng quan
Viêm gan B là bệnh lý về gan do virus viêm gan B (HBV) gây nên. Bệnh có 2 quá trình diễn biến là cấp tính và mãn tính. Bệnh viêm gan B cấp tính thường mắc phải sau 6 tháng kể từ khi virus xâm nhập vào cơ thể. Người lớn có sức đề kháng tốt bị nhiễm HBV có khả năng tự khỏi và tạo miễn dịch với bệnh. Bệnh viêm gan B mạn tính thường do nhiễm HBV kéo dài cả đời, kèm theo các yếu tố tác động không tốt đến gan ( rượu, bia, thức ăn bẩn,…) sẽ biểu hiện thành bệnh. Việc bị nhiễm viêm gan B mạn tính hay không có phụ thuộc vào độ tuổi lúc bạn bị nhiễm. Có khoảng 90% trẻ sơ sinh bị nhiễm HBV sẽ diễn biến mạn tính, ngược lại chỉ có 5% đối với người lớn. Viêm gan B mạn tính có thể tiến triển thành những bệnh nguy hiểm cho sức khỏe như xơ gan, ung thư gan, có thể gây tử vong.
Viêm gan B có tỷ lệ mắc cao ở Việt Nam. Trong số những người hiến máu lần đầu ở tuổi từ 18 – 60 tuổi, tỷ lệ người khỏe mạnh mang virus viêm gan B thay đổi theo từng địa phương, vùng, miền và dao động từ 15 – 25%. Tình hình nhiễm vi rút viêm gan B ở nhóm người khỏe mạnh và phụ nữ có thai tại Việt Nam cũng có tỷ lệ từ 10 – 20%
Viêm gan B lây truyền từ người bệnh sang người lành bằng đường máu, qua tinh dịch và các dịch cơ thể khác. Như vậy ta rút ra được những đường truyền phổ biến sau: Quan hệ tình dục mà không có biện pháp dự phòng.Viêm gan B lây truyền từ người bệnh sang người lành bằng đường máu, qua đường tình dục Sử dụng chung các vật dụng có khả năng nhiễm cao như bơm kim tiêm, dao, kéo, … với người bị nhiễm bệnh. Lây truyền từ người mẹ bị nhiễm viêm gan B sang con. Viêm gan B không lây truyền qua việc ăn uống và sử dụng chung các vật dụng sinh hoạt hàng ngày, từ bú sữa mẹ hay các hoạt động như ôm hôn, bắt tay, hắt hơi vì vậy cũng đừng quá kỳ thị với những người mắc bệnh viêm gan B xung quanh bạn.
Phụ nữ mang thai là đối tượng cần được xét nghiệm sàng lọc HBV. Việc xét nghiệm sẽ giúp phát hiện tình trạng sức khỏe của thai phụ và dự phòng sớm viêm gan B cho con.Thành viên trong gia đình và người đã có quan hệ tình dục với người bị viêm gan B.Người sống trong vùng có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao.Những người bị một số bệnh như HIV, phải điều trị hóa học hoặc lọc máu.Nhân viên y tế, những người tiếp xúc với khối lượng lớn bệnh nhân có nguy cơ mắc viêm gan B hàng ngày, đặc biệt là điều dưỡng.Những người thuộc giới tính thứ 3.Tất cả các đối tượng trên đều có nguy cơ cao nên cần được làm xét nghiệm kiểm tra. Nếu không dương tính sẽ được tiêm vacxin dự phòng bệnh.
Để xét nghiệm có bị mắc viêm gan B hay không, bác sĩ sẽ chỉ định lấy máu và xét nghiệm. HBsAg (Hepatitis B surface Antigen): kiểm tra sự có mặt của kháng nguyên bề mặt hạt virus gây viêm gan B. Nếu kết quả này dương tính thì tức là bạn đã bị nhiễm virus.
Trong giai đoạn mang thai rất hiếm xảy ra lây truyền từ mẹ sang con, không quá 2%. Vi rút viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu vào thời gian sinh đẻ. Ở thời điểm này, khi tử cung co thắt, các mạch máu nơi nhau bám cũng bị co thắt có thể giúp máu mẹ tiếp xúc trực tiếp với máu con (bình thường máu mẹ và máu con không tiếp xúc nhau mà chỉ trao đổi chất tại bánh nhau) hoặc khi trẻ chui qua ống âm đạo của mẹ, sự lây truyền sẽ diễn ra trong thời điểm này. Nếu mẹ bị nhiễm có HBsAg+ và HBeAg+ thì 90% trẻ sẽ bị lây truyền; hoặc mẹ nhiễm chỉ có HBsAg+ thì khả năng lây truyền là 10%. Vi rút có thể truyền sang trẻ khi tiếp xúc gần gũi với người bị nhiễm trong gia đình, người chăm sóc.
Không. Ngân hàng máu sẽ không chấp nhận máu bị phơi nhiễm viêm gan B, ngay cả khi bạn đã bình phục sau khi bị nhiễm bệnh cấp tính.
Điều trị
Một chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng là cách thức tốt nhất để duy trì sức khỏe với người bị viêm gan B. Một số trường hợp nặng sẽ phải nhập viện điều trị.
Đối với viêm gan B, trong thời gian ủ bệnh là 3 đến 6 tháng thì 90% hệ miễn dịch của người bệnh trưởng thành sẽ xuất hiện kháng thể chống lại virus HBV. Khi đó bệnh nhân sẽ miễn nhiễm với virus, virus bị tiêu diệt. Ngược lại 10% còn lại sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính- giai đoạn nguy hiểm và gây nhiều biến chứng khó lường. Khi ở giai đoạn mãn tính, bạn sẽ sống chung với virus suốt đời, có thể lây nhiễm bệnh sang người khác và cần có phác đồ điều trị riêng.Viêm gan B là căn bệnh cực kỳ nguy hiểm về gan. Hiện nay việc điều trị còn nhiều khó khăn và chưa có biện pháp nào điều trị dứt điểm . Tuy nhiên nếu sử dụng thuốc kết hợp với các phương pháp điều trị khác cùng chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý sẽ kiểm soát được virus và sống hòa bình với chúng.
Các phương pháp điều trị viêm gan B hiện tại thuộc hai loại, thuốc kháng siêu vi khuẩn và tác nhân điều biến miễn dịch:Thuốc Kháng siêu vi khuẩn – Đây là những loại thuốc làm chậm hoặc ngăn chặn siêu vi khuẩn viêm gan B, làm giảm viêm và tổn thương gan. Các thuốc này được dùng dưới dạng viên nén mỗi ngày một lần trong ít nhất 1 năm, và thường trong thời gian dài hơn. Có 6 thuốc kháng siêu vi khuẩn được FDA phê duyệt, nhưng chỉ có ba thuốc kháng siêu vi khuẩn ưu tiên nhất là phương pháp điều trị được khuyến cáo: tenofovir disoproxil (Viread/TDF), tenofovir alafenamide (Vemlidy/TAF) và Entecavir (Baraclude). Các thuốc kháng siêu vi khuẩn ưu tiên nhất được khuyến cáo vì chúng an toàn hơn và hiệu quả nhất. Các thuốc này cũng có tính chất kháng thuốc tốt hơn các thuốc kháng siêu vi khuẩn cũ hơn, nghĩa là khi dùng theo chỉ định toa thuốc, sẽ ít có khả năng đột biến và kháng thuốc hơn. Tính chất kháng thuốc tích lũy khiến cho việc điều trị và kiểm soát siêu vi khuẩn khó hơn.Thuốc Điều chỉnh miễn dịch – Đây là các thuốc tăng cường hệ miễn dịch để giúp kiểm soát siêu vi khuẩn viêm gan B. Các thuốc này được tiêm trong khoảng thời gian từ 6 tháng đến 1 năm. Các thuốc thường được kê toa nhất bao gồm interferon alfa-2b (Intron A) và PEG interferon (Pegasys). Đây là phương pháp điều trị duy nhất được khuyến cáo cho bệnh nhân đồng thời bị nhiễm viêm gan D.
Điều quan trọng là phải hiểu rằng không phải ai bị viêm gan B mạn tính cũng phải dùng thuốc. Bạn nên trao đổi với bác sĩ về việc liệu pháp thuốc có thích hợp với bạn không. Cho dù bạn và bác sĩ quyết định bạn có nên bắt đầu điều trị hay không, bạn cần phải thường xuyên gặp bác sĩ chuyên khoa về gan hoặc bác sĩ có kiến thức về viêm gan B.
Chăm sóc & Dự phòng
Một chế độ ăn uống hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lá gan của bạn, cụ thể là giảm quá tải cho gan trong việc thải độc, tạo điều kiện để tái tạo tổ chức và ngăn ngừa sự hủy hoại thêm tế bào gan. Mỗi giai đoạn bệnh lại có chế độ ăn khác nhau, đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho bạn tại thời điểm đó.
Câu trả lời là có. Cách dự phòng tốt nhất là tiêm vacxin phòng bệnh . Hiện nay các vacxin là an toàn, bạn có thể chọn các trung tâm dự phòng uy tín để được tiêm phòng viêm gan B kịp thời và hiệu quả.
Bà mẹ mang thai bị mắc viêm gan B có khả năng lây bệnh cho con. May mắn là việc lây truyền bệnh có thể được dự phòng bằng cách tiêm vacxin phòng viêm gan B trong vòng 12 giờ ngay sau khi đứa bé ra đời. Ngoài ra, nếu bà mẹ được phát hiện viêm gan B sớm có thể và tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ xem xét việc có cần điều trị thuốc kháng virus để dự phòng lây cho con lúc sinh sau này không.
Triệu chứng
Tùy thuộc vào sức đề kháng và lối sống của mỗi người mà biểu hiện bệnh cũng khác nhau. Nhiều người sống chung với virus 20 năm mà không có vấn đề gì nghiêm trọng đến sức khỏe. Tuy nhiên, khi bị virus xâm nhập ít nhiều gan cũng sẽ bị tổn thương, các biểu hiện thường gặp là sốt, mệt mỏi, chán ăn, đau dạ dày, buồn nôn, nôn, nước tiểu sẫm màu, đau khớp và vàng da vàng mắt.
Xét nghiệm máu là phương pháp được đánh giá hiệu quả nhất. Thông qua xét nghiệm, tình trạng gan của bạn sẽ được thể hiện chính xác trên các xét nghiệm.Thông qua xét nghiệm, tình trạng gan của bạn sẽ được thể hiện chính xác trên các xét nghiệm
Chủng ngừa
Viêm gan B là một bệnh gây viêm và hoại tử tế bào gan cấp tính hay mạn tính do vi rút viêm gan B. Trên thế giới ước tính có khoảng hơn 2 tỷ người (30% dân số) bị nhiễm vi rút viêm gan B và hơn 400 triệu người bị bệnh gan mạn tính. Hàng năm, ít nhất có khoảng 1 triệu người trên thế giới tử vong do xơ gan và ung thư gan.Việt Nam là nước thuộc vùng có tỷ lệ lưu hành bệnh viêm gan B cao (khoảng 10-20%) đặc biệt tỷ lệ mang vi rút viêm gan B ở phụ nữ có thai từ 10-16% và ở trẻ em là 2-6% Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tiêm vắc xin viêm gan B là cách phòng bệnh hiệu quả nhất.
Tiêm vắc xin viêm gan B tốt nhất là trong 24 giờ đầu sau khi sinh, nếu không tiêm được thì cần tiêm sớm sau đó ngay khi có thể (tiêm trong vòng 7 ngày sau sinh). Vắc xin viêm gan B có thể tiêm cùng 1 ngày với các vắc xin khác mà không ảnh hưởng đến sự đáp ứng miễn dịch của vắc xin
Tổ chức Y tế thế giới WHO đã khuyến cáo tiêm chủng vắc-xin phòng tránh viêm gan B cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Ở Việt Nam có đến 10-12% phụ nữ mang thai mắc viêm gan B mãn tính, chính vì thế việc lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con là nguyên nhân hàng đầu khiến tỷ lệ mắc loại virus này ngày càng cao. Ban đầu, trẻ sơ sinh bị mắc viêm gan B sẽ không có bất kỳ triệu chứng gì nhưng 90% trẻ sẽ có nguy cơ mắc viêm gan B mãn tính. Việc cung cấp vắc-xin phòng tránh viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu cho trẻ sơ sinh là vô cùng quan trọng để có thể ngăn ngừa virus lây từ mẹ sang con. Và để ngăn chặn sự lây nhiễm loại virus nguy hiểm này thì WHO khuyến cáo tiêm chủng vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh và tiêm 2 mũi bổ sung trong vòng 1 năm tiếp theo.
Tiêm vắc xin viêm gan B ngay sau khi sinh không phải là can thiệp đầu tiên đối với trẻ sơ sinh. Tại các cơ sở y tế trẻ vẫn được tiêm vitamin K cho trẻ ngay sau khi sinh. Vắc xin BCG phòng lao cũng được khuyến cáo nên tiêm sớm sau sinh. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới và chỉ đạo của Bộ Y tế, vắc xin viêm gan B cần được tiêm cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 giờ đầu sau sinh. Tuy nhiên trẻ mới sinh cũng cần có thời gian thích nghi với môi trường bên ngoài, sự ổn định nhịp thở, da hồng, bú tốt là những dấu hiệu chứng tỏ một trẻ khỏe mạnh, khi đó có thể tiêm vắc xin mà vẫn đảm bảo trẻ được tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Ở một số quốc gia đã phát triển, lưu hành viêm gan ở mức thấp, đường lây truyền từ mẹ sang con không phải là chủ yếu, nhưng cũng tiêm vắc xin viêm gan B từ rất sớm, thậm chí thực hiện tiêm trong vòng 12 giờ đầu sau sinh. Trường hợp mẹ có xét nghiệm HBsAg âm tính, trên lý thuyết là không mắc viêm gan B, tuy nhiên vẫn tiêm vắc xin ngay sau sinh vì một số lý do sau: – Xét nghiệm âm tính giả trong khi mẹ vẫn đang nhiễm vi rút viêm gan B; chưa kể chất lượng xét nghiệm, ghi chép nhầm, báo cáo nhầm. – Mẹ đang nhiễm ở thời kỳ cửa sổ (30 – 60 ngày) nên không phát hiện được qua xét nghiệm. – Một số trường hợp chủng đột biến vi rút viêm gan B nên có thể lẩn tránh hệ thống miễn dịch và không phát hiện được qua xét nghiệm máu. – Mẹ xét nghiệm HBsAg âm tính nhưng đứa trẻ có thể bị phơi nhiễm viêm gan B trong phòng sinh từ một sản phụ khác hoặc nhân viên y tế, từ người thân khác đang mắc viêm gan B. Đặc biệt, Việt Nam là nước có tỷ lệ lưu hành ở mức cao do đó việc tiêm vắc xin viêm gan B ngay trong vòng 24 giờ không chỉ phòng lây truyền từ mẹ sang con mà còn lây ngang từ môi trường xung quanh, người thân, người chăm sóc trẻ.
Hoãn tiêm đối với trẻ đang ốm, sốt, mắc các bệnh nhiễm trùng cấp tính. Đối với những trẻ đẻ non, cân nặng thấp, đẻ khó, mẹ bị sốt trước và sau khi sinh, nước ối bẩn, con bị ngạt, thai già tháng, trẻ dị tật … cần được thăm khám cẩn thận để tránh các trường hợp trùng hợp ngẫu nhiên.
Các bà mẹ cần biết con mình đã được tiêm vắc xin viêm gan B. Sau tiêm trẻ cần được theo dõi 30 phút tại điểm tiêm chủng và dặn bà mẹ theo dõi ít nhất một ngày (24 giờ) sau khi tiêm. Sau tiêm trẻ có thể quấy khóc hơn, các bà mẹ nên chú ý đến trẻ hơn và cho trẻ bú khi trẻ thức, không nên nằm cho trẻ bú. Sau tiêm trẻ có thể có phản ứng thông thường như sốt, đau hoặc sưng tấy tại chỗ tiêm, quấy khóc v..v. Các bà mẹ cần cho trẻ bú nhiều hơn hoặc uống nhiều nước, chườm mát và theo dõi trẻ. Đưa trẻ tới cơ sở y tế nếu phản ứng kéo dài hơn một ngày hoặc phản ứng trở nên nghiêm trọng hơn như trẻ sốt cao hay có những biểu hiện khác thường như quấy khóc kéo dài, tím tái, khó thở, bú ít, bỏ bú…
Không tìm thấy câu hỏi ?
Điền thông tin bên dưới để đặt câu hỏi cho chúng tôi!