Viêm gan B cấp tính chính là tình trạng 6 tháng đầu khi cơ thể của chúng ta bị virus viêm gan B tấn công và xâm nhập, thông thường thì nếu cơ thể đủ khỏe và tiêu diệt được các loại virus này thì chúng ta sẽ tự khỏi còn ngược lại sẽ bị tình trạng viêm gan B mãn tính mà người bệnh sẽ phải sống với virus tiềm ẩn trong người suốt đời.
Sự nguy hiểm của bệnh viêm gan B
Được xem là sát thủ thầm lặng, bệnh viêm gan B có thời kỳ phát triển khá dài nhưng lại gây ra nhiều tác hại to lớn đến sức khỏe của chúng ta. Xét nghiệm men gan bình thường cũng không thể phát hiện ra virus viêm gan B mãn tính đang âm thầm bên trong. Do đó viêm gan B cấp tính và những tiến triển cần lưu ý rất quan trọng Và đa số các trường hợp viêm gan cấp tính mà cơ thể không miễn dịch được đều tiến triển thành viêm gan B mãn tính.
Đặc biệt nếu bệnh nhân đã mắc bệnh mà không ăn uống, luyện tập và sinh hoạt lành mạnh thì nó có thể gây ra rất nhiều biến chứng nguy hiểm là các bệnh cực nặng của gan như xơ gan, ung thư gan mà tỷ lệ người mắc bệnh tử vong là rất cao. Các biến chứng này được gọi là giai đoạn phát hiện muộn của bệnh viêm gan.
Các tiến triển bệnh lý viêm gan B cấp tính
Tùy vào yếu tố sức khỏe và hệ miễn dịch của bệnh nhân mà khi xâm nhập vào cơ thể khi có biểu hiện viêm gan b, virus viêm gan B có thể nhân lên mạnh mẽ hoặc bị tiêu diệt dần dần theo thời gian và làm bệnh tình trầm trọng hơn hoặc suy giảm và khỏi qua các tiến triển bệnh lý như sau:
- Tiến triển thành bệnh viêm gan tối cấp và suy gan dẫn đến tử vong: Đây là trường hợp rất hiếm chỉ chiếm tỷ lệ khoảng 1% những người mắc bệnh viêm gan cấp. Tuy nhiên trường hợp này làm cho gan bị suy chức năng trầm trọng và dẫn đến tử vong một cách nhanh chóng nếu không phát hiện và điều trị kịp thời.
- Phục hồi sau khi nhiễm trùng và tự tạo kháng thế bảo vệ: Cơ thể có hệ miễn dịch tốt thường sẽ có khả năng loại bỏ vi khuẩn và tự học để tạo kháng thể bảo vệ suốt đời. Đây là những trường hợp mắc bệnh viêm gan cấp nhưng tự khỏi.
- Tiến triển thành bệnh viêm gan B mãn tính: Đây là trường hợp dễ gặp nhất do hệ miễn dịch không có cách nào loại bỏ mà chỉ ức chế tạm thời và virus cũng thích nghi trong cơ thể dẫn tới triệu chứng bệnh viêm gan mãn tính. Và ở giai đoạn này thì mọi giải pháp can thiệp y học chỉ dừng ở mức độ ức chế sự phát triển của bệnh tình để không dẫn đến các biến chứng nặng hơn chứ không thể chữa trị khỏi hoàn toàn được. Cần thiết vẫn chính là những kiến thức về tiêm chủng viêm gan B.
Các đối tượng dễ chuyển biến thành viêm gan mãn tính
Như đã nói bệnh viêm gan B cấp tính biến chuyển thành bệnh viêm gan B mãn tính là do hệ miễn dịch không đủ sức để công phá, tiêu diệt các loại virus HBv, do đó những đối tượng dễ bị viêm gan B mãn tính là những đối tượng có hệ miễn dịch yếu như trẻ em, trẻ sơ sinh, người già hoặc những người đang mắc các bệnh khác làm suy giảm miễn dịch.
Những việc cần làm để phòng tránh bệnh
- Thuốc chủng ngừa viêm gan A: Viêm gan A là một bệnh nhiễm trùng gan do một loại vi rút khác gây ra một bệnh khác. Viêm gan A lây lan qua đường miệng qua thức ăn hoặc nước bị ô nhiễm. Bệnh nhân viêm gan B cũng cần được tiêm phòng viêm gan A để giảm nguy cơ gan bị tổn thương thêm.
- Hạn chế rượu bia và tổn thương gan: Uống rượu bia sẽ gây độc cho gan và có thể nhanh chóng tiến triển thành xơ gan hoặc suy gan. Đồng thời, người bệnh cũng nên trao đổi với bác sĩ về các loại thuốc đang và đang sử dụng, vì một số loại thuốc có thể gây hại cho gan.
- Phòng tránh lây truyền cho người khác: Khi vết thương liền sẹo, phải băng bó đúng cách, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, các vật dụng cá nhân có thể dính máu không nên dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng,… Đối với bệnh nhân đái tháo đường nên vệ sinh sạch sẽ và cất giữ Thiết bị theo dõi đường huyết, không để người khác chạm vào. Bệnh nhân cũng không được tham gia hiến máu, nội tạng, mô hoặc tinh trùng.
Các xét nghiệm thường thấy để xét nghiệm ra căn bệnh
- Xét nghiệm men gan (ALT): Xét nghiệm 6 tháng một lần tại Hepb VN. ALT tăng cao là một dấu hiệu của tổn thương gan. Nếu men gan bình thường, có thể không cần làm các xét nghiệm khác trừ khi có xơ gan hoặc sử dụng phương pháp hóa học để điều trị ung thư.
- Xét nghiệm tải lượng vi rút PCR (xét nghiệm HBV DNA): Xét nghiệm này dùng để đo tải lượng vi rút trong máu. Nếu ALT của bệnh nhân cao, xét nghiệm tải lượng vi-rút sẽ giúp xác nhận xem tổn thương gan có phải do vi-rút viêm gan B gây ra hay không.
- HBeAg và anti-HBe: Xét nghiệm HbeAg nên được thực hiện sau khi xác nhận nhiễm viêm gan B mãn tính. HBeAg là một dấu hiệu hoạt động của virus và có thể phản ánh gián tiếp kết quả tải lượng virus trong máu. Nếu là HBeAg (+) thì nên xét nghiệm lại hàng năm để theo dõi mức độ hoạt động của virus. Nếu HBeAg thay đổi từ + sang-và sự xuất hiện của anti-HBe cho thấy đáp ứng tốt với điều trị. Tuy nhiên, sự hiện diện của anti-HBe không có nghĩa là bệnh nhân có thể khỏi hoàn toàn và không cần tiếp tục điều trị. Do một số bệnh nhân bị đột biến virus viêm gan B không tạo ra HbeAg.
- Số lượng tiểu cầu và albumin: Sự kết hợp giữa số lượng tiểu cầu thấp (dưới 150.000 tế bào / mm3) và mức albumin thấp (<= 3,5 gm / dl) cho thấy bệnh nhân bị xơ gan và suy giảm chức năng. gan.
- Sinh thiết gan: Một thủ thuật xâm lấn không được chỉ ra rộng rãi. Trong một số trường hợp, bệnh nhân bị tăng men gan nhẹ hoặc từng đợt thì phải sinh thiết gan để đưa ra quyết định điều trị. Nếu có đủ bằng chứng để xác định bệnh, không nên sinh thiết gan.
Nguồn: https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/tieu-hoa-gan-mat/tien-trien-co-gap-cua-viem-gan-b-cap-tinh/